Trang chủ Tài chính Chứng khoán Các chỉ số cơ bản nhà đầu tư cần biết trong thị...

Các chỉ số cơ bản nhà đầu tư cần biết trong thị trường chứng khoán

64
0

Trước khi đầu tư vào một mã cổ phiếu thì các nhà đầu tư thông minh thường tính toán các chỉ số cơ bản như EPS, P/E, P/B, ROA, ROE của doanh nghiệp đó để xác định triển vọng trong tương lai của cổ phiếu.  Vậy ý nghĩa và cách tính của các chỉ số cơ bản trên như thế nào? Bạn hãy tìm hiểu ngay cùng dautu360 nhé.

Chỉ số EPS (Earning Per Share)

EPS là lợi nhuận sau thuế của công ty phân bổ trên một cổ phiếu thông thường đang được lưu hành ở trên thị trường.

Thông qua chỉ số này, những nhà đầu tư có thể thấy được khả năng sinh lời của một công ty. Có thể hiểu, chỉ số này càng cao, nhà đầu tư càng thu được nhiều lợi nhuận. Ngoài ra, EPS còn giúp những nhà đầu tư so sánh kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp với nhau, từ đó có thể đưa ra quyết định đầu tư đúng đắn.

EPS chia làm 2 loại, bao gồm EPS cơ bản (Basic EPS) và EPS pha loãng (Diluted EPS), có công thức tính khác nhau:

EPS cơ bản = (Lợi nhuận sau thuế – Cổ tức ưu đãi) / Số lượng bình quân gia quyền của cổ phiếu lưu hành trong kỳ

EPS pha loãng = (Lợi nhuận sau thuế – Cổ tức ưu đãi) / (Số lượng bình quân gia quyền của cổ phiếu lưu hành trong kỳ + Số lượng cổ phiếu sẽ được chuyển đổi)

Nếu các nhà đầu từ chỉ quan tâm đến chỉ số EPS cơ bản, bỏ qua việc dự đoán EPS pha loãng trong tương lai có thể dẫn đến những quyết định chưa chính xác. Vậy nên, báo cáo kết quả kinh doanh của công ty luôn cần đến hai chỉ số là EPS cơ bản và EPS pha loãng.

Chỉ số P/E (Price to Earning ratio)

P/E là chỉ số đánh giá mối quan hệ giữa giá thị trường của cổ phiếu (Price) với thu nhập trên một cổ phiếu (EPS).

Ý nghĩa của chỉ số này thể hiện mức giá mà bạn sẵn sàng bỏ ra cho một đồng lợi nhuận thu được từ cổ phiếu. Hay, bạn sẵn sàng trả giá bao nhiêu cho cổ phiếu của một doanh nghiệp dựa trên lợi nhuận (thu nhập) của doanh nghiệp đó.

Công thức tính P/E:

P/E = Giá trị thị trường bình quân của cổ phiếu / Thu nhập bình quân trên 1 cổ phiếu

Nếu hệ số P/E cao thì điều đó có nghĩa là người đầu tư dự kiến tốc độ tăng cổ tức cao trong tương lai; cổ phiếu có rủi ro thấp nên người đầu tư thoả mãn với tỷ suất vốn hoá thị trường thấp; dự đoán công ty có tốc độ tăng trưởng trung bình và sẽ trả cổ tức cao.

Chỉ số PE rất có ích cho nhà đầu tư trong việc định giá cổ phiếu. Tuy nhiên, bạn không nên quyết định lựa chọn cổ phiếu hoàn toàn dựa trên tỷ lệ PE, mà chỉ mang tính chất tham khảo. Vì sẽ có nhiều trường hợp công ty có thu nhập đột ngột, không lặp lại trong tương lai cũng làm cho PE thấp tại một thời điểm nhất định như: bán hoặc thanh lý tài sản, các cổ đông bán cổ phiếu để chốt lời,…

Chỉ số P/B (Price to Book ratio)

P/B là là tỷ lệ được sử dụng để so sánh giá của một cổ phiếu với giá trị sổ sách của cổ phiếu đó. Tỷ lệ này được tính toán bằng cách lấy giá đóng cửa hiện tại của cổ phiếu chia cho giá trị ghi sổ tại quý gần nhất của cổ phiếu đó.

Công thức tính P/B:

P/B = Giá cổ phiếu / (Tổng giá trị tài sản – Giá trị tài sản vô hình – Nợ)

Chỉ số này sẽ giúp các nhà đầu tư tìm ra được các loại cổ phiếu có giá thấp nhưng bị thị trường bỏ qua.

Với doanh nghiệp có chỉ số P/B ở mức cao, điều này có thể do thị trường đang kỳ vọng về triển vọng kinh doanh của doanh nghiệp trong tương lai rất tốt. Vì thế các nhà đầu tư sẵn sàng trả nhiều tiền hơn cho giá trị sổ sách doanh nghiệp.

Chỉ số P/B chỉ thực sự có ích khi nhà đầu tư xem xét các doanh nghiệp có mức độ tập trung vốn cao hoặc các công ty tài chính, bởi giá trị tài sản của các công ty này tương đối lớn.

Chỉ số ROA (Return on total assets)

ROA thể hiện tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản, cho thấy được khả năng sinh lời trên một đồng tài sản của công ty. Chỉ số này sẽ đo lường hiệu quả quản lý tài sản của doanh nghiệp mà không cần quan tâm đến cấu trúc tài chính của doanh nghiệp đó.

Công thức tính ROA:

ROA = Lợi nhuận ròng dành cho cổ đông thường / Tổng tài sản

Tài sản của một công ty được hình thành từ vốn vay và vốn chủ sở hữu. Cả hai nguồn vốn này được sử dụng để tài trợ cho các hoạt động của công ty. Hiệu quả của việc chuyển vốn đầu tư thành lợi nhuận được thể hiện qua ROA. ROA càng cao thì càng tốt vì công ty đang kiếm được nhiều tiền hơn trên lượng đầu tư ít hơn.

Các nhà đầu tư cũng nên chú ý tới tỷ lệ lãi suất mà công ty phải trả cho các khoản vay nợ. Nếu một công ty không kiếm được nhiều hơn số tiền mà chi cho các hoạt động đầu tư, đó không phải là một dấu hiệu tốt. Ngược lại, nếu ROA mà tốt hơn chi phí vay thì có nghĩa là công ty đang tận dụng tốt đòn bẩy tài chính.

Chỉ số ROE (Return on common equyty)

ROE thể hiện tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu, cho thấy được doanh nghiệp sẽ thu được bao nhiêu lợi nhuận từ 1 đồng vốn chủ sở hữu. Chỉ số này thường được những nhà đầu tư trường phái cơ bản quan tâm vì họ quan tâm đến hiệu quả của việc sử dụng vốn của doanh nghiệp như thế nào.

Công thức tính ROE:

ROE = Lợi nhuận ròng dành cho cổ đông thường / Vốn cổ phần thường

Tỷ lệ ROE càng cao chứng tỏ ban điều hành công ty sử dụng hiệu quả đồng vốn của cổ đông, cho nên chỉ số này thường là một tiêu chí quan trọng để xem xét cơ hội đầu tư vào cổ phiếu của một doanh nghiệp.

Khi tính toán được tỷ lệ này, các nhà đầu tư có thể đánh giá ở các góc độ cụ thể như sau:

– ROE nhỏ hơn hoặc bằng lãi vay ngân hàng, vậy nếu công ty có khoản vay ngân hàng tương đương hoặc cao hơn vốn cổ đông, thì lợi nhuận tạo ra cũng chỉ để trả lãi vay ngân hàng. – ROE cao hơn lãi vay ngân hàng thì phải đánh giá xem công ty đã vay ngân hàng và khai thác hết lợi thế cạnh tranh trên thị trường chưa để có thể đánh giá công ty này có thể tăng tỷ lệ ROE trong tương lai hay không.

Tổng hợp bởi dautu360

Đánh giá bài viết post

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây