Bảng giá chứng khoán là nơi thể hiện các thông tin liên quan đến của các cổ phiếu trên thị trường và cũng là nơi thực hiện chính các giao dịch mua hay bán cổ phiếu trên sàn. Vì vậy, trước khi bắt đầu giao dịch chứng khoán bạn cần phải biết cách đọc và hiểu được bảng giá chứng khoán để có thể đưa ra những quyết định chính xác nên mua hay bán các cổ phiếu đó để tối ưu hóa lợi nhuận.
1. Thông tin chung
Hiện nay, thị trường chứng khoán ở Việt Nam có 2 Sở giao dịch chứng khoán chính thức là: HNX – Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội và HOSE – Sở giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh. Mỗi Sở giao dịch chứng khoán đều có 1 bảng giá riêng và một công ty chỉ có thể niêm yết trên 1 sàn nhất định.
Ngoài ra, trên thị trường chứng khoán còn có sàn UPCOM là sàn giao dịch “trung chuyển” dành cho các công ty chưa niêm yết tham giao vào thị trường chứng khoán.
2. Hệ thống đồ thị chỉ số
VN-Index: Là chỉ số thể hiện xu hướng biến động giá của tất cả các cổ phiếu niêm yết và giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán TP HCM (HoSE).
VN30-Index: Là chỉ số giá của 30 cổ phiếu bluechip trên thị trường.
HNX-Index: Là chỉ số được tính toán dựa trên biến động giá cả tất cả cổ phiếu niêm yết và giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX).
UPCOM-Index: Là chỉ số được tính toán dựa trên biến động giá cả tất cả các cổ phiếu giao dịch trên thị trường UPCoM, thuộc HNX.
3. Cách đọc – hiểu bảng giá chứng khoán
Mã CK – Mã chứng khoán: Là danh sách các mã chứng khoán giao dịch (được sắp xếp theo thứ tự từ A – Z). Các công ty niêm yết trên đều được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp cho một mã riêng và thường là tên viết tắt của công ty đó.
TC – Giá tham chiếu (màu vàng): Là mức giá đóng cửa tại phiên giao dịch gần nhất trước đó (trừ các trường hợp đặc biệt). Giá tham chiếu được lấy làm cơ sở để tính toán biên độ giao dịch của cổ phiếu trong phiên. Riêng sàn UPCOM, Giá tham chiếu được tính bằng Giá bình quân của phiên giao dịch gần nhất.
Trần – Giá trần (màu tím): Mức giá cao nhất hay mức giá kịch trần mà bạn có thể đặt lệnh mua hoặc bán chứng khoán trong ngày giao dịch.
- Sàn HOSE, Giá trần là mức giá tăng +7% so với Giá tham chiếu;
- Sàn HNX, Giá trần là mức giá tăng +10% so với Giá tham chiếu;
- Sàn UPCOM sẽ là mức tăng +15% so với Giá bình quân phiên giao dịch liền trước.
Sàn – Giá sàn (màu xanh lam): Mức giá thấp nhất hay mức giá kịch sàn mà bạn có thể đặt lệnh mua hoặc bán chứng khoán trong ngày giao dịch.
- Sàn HOSE, Giá sàn là mức giá giảm -7% so với Giá tham chiếu;
- Sàn HNX, Giá sàn là mức giá giảm -10% so với Giá tham chiếu;
- Sàn UPCOM sẽ là mức giảm -15% so với Giá bình quân phiên giao dịch liền trước.
Tổng KL – Tổng khối lượng: Là khối lượng cổ phiếu được giao dịch trong một phiên. Cột này cho bạn biết được tính thanh khoản của cổ phiếu.
Bên mua: Khu vực này hiển thị các mức giá và khối lượng tương ứng đang chờ mua. Giá cao hơn sẽ được ưu tiên khớp lệnh trước.
- Cột “Giá 1” và “KL 1”: Biểu thị mức giá đặt mua cao nhất hiện tại và khối lượng đặt mua tương ứng.
- Cột “Giá 2” và “KL 2”: Biểu thị mức giá đặt mua cao thứ hai hiện tại và khối lượng đặt mua tương ứng. Lệnh đặt mua ở Giá 2 có độ ưu tiên chỉ sau lệnh đặt mua ở mức Giá 1.
- Cột “Giá 3” và “KL 3” là lệnh đặt mua có mức độ ưu tiên sau lệnh đặt mua ở mức Giá 2.
Khớp lệnh: Là việc bên mua chấp nhận mua mức giá bên bán đang treo bán (Không cần xếp lệnh lệnh chờ mua mà mua trực tiếp vào lệnh đang treo bán) hoặc bên bán chấp nhận bán thẳng vào mức giá mà người bên mua đang chờ mua (không cần treo bán mà để lệnh được khớp luôn).
- Cột “Giá”: Mức giá khớp trong phiên hoặc cuối ngày.
- Cột “KL”: Khối lượng cổ phiếu khớp tương ứng với mức giá khớp.
- Cột “+/-“: là mức thay đổi giá tăng hoặc giảm so với Giá tham chiếu.
Bên bán: Khu vực này hiển thị các mức giá và khối lượng tương ứng đang chờ bán. Giá thấp hơn sẽ được ưu tiên khớp lệnh trước.
- Cột “Giá 1” và “KL 1”: Biểu thị mức giá chào bán thấp nhất hiện tại và khối lượng chào bán tương ứng.
- Cột “Giá 2” và “KL 2”: Biểu thị mức giá chào bán cao thứ hai hiện tại và khối lượng chào bán tương ứng. Lệnh chào bán ở Giá 2 có độ ưu tiên chỉ sau lệnh chào bán ở mức Giá 1.
- Cột “Giá 3” và “ KL 3” là lệnh chào bán có mức độ ưu tiên sau lệnh chào bán ở mức Giá 2.
Giá: Bao gồm các cột “Cao – Giá cao nhất“, “TB – Giá TB” và “Thấp – Giá thấp nhất” biểu thị biên độ biến động thực tế của cổ phiếu trong phiên giao dịch.
Dư: Bao gồm hai cột “Mua – Dư mua” và “Bán – Dư bán” biểu thị khối lượng cổ phiếu đang chờ khớp ở hai chiều mua và bán.
ĐTNN – Đầu tư nước ngoài: Là khối lượng cổ phiếu được giao dịch của Nhà đầu tư nước ngoài trong ngày giao dịch (gồm hai cột Mua và Bán).
Nguồn tổng hợp